Thiết lập địa chỉ IP tĩnh (Static IP Address) trên Ubuntu Server 20.04 / 22.04 / 24.04
Cập nhật 10/2024: Bổ sung thêm hướng dẫn cho Ubuntu 24.04 và kèm thêm clip Youtube
Khi thiết lập máy ảo trong mạng nội bộ / homelab, bạn nên thiết lập IP tĩnh cho máy để bảo đảm các dịch vụ được hoạt động trơn tru, không bị gián đoạn vì IP bị thay đổi sau mỗi lần khởi động lại.
Thiết lập static IP trên Ubuntu Server
Đầu tiên kiểm tra IP hiện tại và cổng mạng của máy tính bằng lệnh
ip addr show
Code language: Nginx (nginx)
2: eth0: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc mq state UP group default qlen 1000
link/ether 00:15:5d:00:64:00 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
inet 192.168.0.132/24 brd 192.168.0.255 scope global dynamic eth0
valid_lft forever preferred_lft forever
inet6 fe80::215:5dff:fe00:6400/64 scope link
valid_lft forever preferred_lft forever
Code language: YAML (yaml)
IP hiện tại của cổng mạng eth0 đang được thiết lập ở chế độ IP động (dynamic) từ DHCP Server của Router.
Kiểm tra thông số gateway và DNS bằng lệnh
networkctl status
Code language: Nginx (nginx)
● Interfaces: 1, 2
State: routable
Online state: online
Address: 192.168.0.132 on eth0
fe80::215:5dff:fe00:6400 on eth0
Gateway: 192.168.0.1 on ens18
DNS: 1.1.1.1
Code language: YAML (yaml)
Chúng ta cần ghi lại 2 thông số Gateway và DNS để cấu hình ở bước sau
Kể từ Ubuntu 20.04, cấu hình mạng được thiết lập và quản lý bởi công cụ netplan. Để đổi thành IP tĩnh, chúng ta cần chỉnh sửa file 00-installer-config.yaml
trong thư mục /etc/netplan
sudo nano /etc/netplan/00-installer-config.yaml
Code language: Nginx (nginx)
Đối với Ubuntu 22.04 / 24.04, sửa nội dung file thành như sau lưu lại (Ctrl + O) và thoát ra (Ctrl + X)
# This is the network config written by 'subiquity'
network:
ethernets:
eth0:
dhcp4: no
addresses: [192.168.0.5/24]
routes:
- to: 0.0.0.0/0
via: 192.168.0.1
nameservers:
addresses: [1.1.1.1, 1.0.0.1, 8.8.8.8, 8.8.4.4]
version: 2
Code language: YAML (yaml)
Đối với Ubuntu 20.04, sửa nội dung file thành như sau lưu lại (Ctrl + O) và thoát ra (Ctrl + X)
# This is the network config written by 'subiquity'
network:
ethernets:
eth0:
dhcp4: no
addresses: [192.168.0.5/24]
gateway4: 192.168.0.1
nameservers:
addresses: [1.1.1.1, 1.0.0.1, 8.8.8.8, 8.8.4.4]
version: 2
Code language: YAML (yaml)
Tuỳ theo subnet của mạng nội bộ đang sử dụng mà bạn sẽ chỉnh addresses và gateway4 tương ứng.
Ở dòng nameservers address, bạn có thể sử dụng DNS của CloudFlare (1.1.1.1 và 1.0.0.1) hoặc Google (8.8.8.8 và 8.8.4.4) hoặc cả hai. Hoặc nếu bạn có thiết lập AdGuard Home trong mạng nội bộ thì có thể thay thế bằng IP của thiết bị cài đặt AdGuard Home.
Tiếp theo chạy lệnh netplan apply
để áp dụng thông số vừa mới thay đổi
sudo netplan apply
Code language: Nginx (nginx)
Kiểm tra lại IP của máy, giờ đã được chuyển thành 192.168.0.5
như đã thiết lập trong file
2: eth0: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc mq state UP group default qlen 1000
link/ether 00:15:5d:00:64:00 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
inet 192.168.0.5/24 brd 192.168.0.255 scope global eth0
valid_lft forever preferred_lft forever
inet6 fe80::215:5dff:fe00:6400/64 scope link
valid_lft forever preferred_lft forever
Code language: YAML (yaml)
Vậy là xong. Server của bạn đã có địa chỉ IP tĩnh, sẵn sàng để để cài đặt các dịch vụ như AdGuard Home, WireGuard, Nginx Proxy Manager,…